IELTS Line graph (biểu đồ đường) trong writing task 1 thường dùng để chỉ sự thay đổi (lên, xuống, thay đổi liên tục) của một điều gì đó qua thời gian.
Dàn bài chung
- Introduction (mở bài)
- Overview (tổng quan)
- Body 1 (thân bài 1)
- Body 2 (thân bài 2)
Introduction
Đối với phần mở bài của IELTS line graph, cũng giống như miêu tả các dạng biểu đồ khác, cần phải dùng ngôn ngữ của mình diễn đạt lại ý của đề bài, nhất định không được phép copy đến 50% các từ của câu đề bài cho.
Ví dụ: đề bài: The graph below compares changes in the birth rates of China and the US between 1920 and 2000.
Các bạn hãy chú ý đến và so sánh những từ và cụm từ trong phần mở bài được viết lại sau:
The line graph provided reveals some striking similarities between the Chinese and the American birth rates during the period from 1920 to 2000.
Overview
- Nhìn vào bức tranh tổng thể của biểu đồ, hãy tìm ra sự thay đổi chung xảy ra ở tất cả các đường (lines) từ đầu đến cuối khoảng thời gian được chỉ ra trong biểu đồ, ví dụ từ năm đầu đến năm cuối. Liệu có một xu hướng chung cho tất cả các đường không?
- Không đưa ra số liệu cụ thể ở phần tổng quan này, chỉ đề cập đến những điểm chung như xu hướng thay đổi, điểm cao nhất, điểm thấp nhất.
Ví dụ: nhìn vào line graph dưới đây và câu overview này: It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility, with lows during the 1940s and highs during the 1950s.
Body: Những lưu ý và hướng dẫn
Phân tích hình và chia đoạn trong IELTS Line graph
- Nhìn vào hình chú ý những điểm cao nhất, thấp nhất và chia các dây (lines) ra thành những đoạn mà trong đó xu hướng của chúng phải khác nhau ví dụ đoạn này “tăng”, đoạn kia “giảm”, đoạn tiếp theo “tăng đột ngột”…
- Lưu ý chỉ chia từ 3,4 đoạn, tránh chia quá nhiều đoạn
Các điểm cần lưu ý khi miêu tả thân bài IELTS line graph
- Từ vựng miêu tả xu hướng.
- Ngữ pháp miêu tả xu hướng:
+ Quá khứ: Dùng thì quá khứ đơn giản để báo cáo những sự kiện xảy ra trong quá khứ.
+ Tương lai: diễn tả dự đoán. Một số cấu trúc có thể áp dụng để diễn tả dự đoán
+ Một số cấu trúc thường sử dụng
Một số cấu trúc nên dùng khi đưa ra dự đoán về tương lai:
+ Cấu trúc 1:
[Predictions/ Expectations/ Anticipations/ Forcasts/ Estimates/ Evaluations/ Calculations] + [show/ reveal/ indicate] + (that) it will drop dramatically.
+ Cấu trúc 2:
It is + [predicted/ expected/ anticipated/ forecast/ estimated/ evaluated/ calculated] + that the number of cars will drop dramatically.
+ Cấu trúc 3:
The number of cars are + [predicted/ expected/ anticipated/ forecast/ estimated/ evaluated/ calculated] to drop dramatically.
- Từ nối:
Sự kiện đầu tiên Sự kiện kế tiếp Sự kiện cuối cùng |
In the first Afterwards, – Finally,
year/month, |
In 1999/January, Then/Next, Ultimately, |
In the first year, … after which…
1999, |
At/In the beginning, … following which… |
At first, … until… after
which… |
Một số từ ngữ chỉ sự thay đổi nên được sử dụng trong IELTS line graph
Chủ ngữ | Động từ chỉ sự thay đổi (thường được dùng ở thì quá khứ đơn) | Trạng từ nhấn mạnh | Khoảng thời gian |
The number of (cars) | Increase
Jump Grow up Climb Decrease Go down Fluctuate Vary |
Suddenly
Rapidly Significantly Dramatically Sharply Steadily Smoothly Gradually Slightly
|
From June to September
OR Between June and September |
There + be | Tính từ chỉ sự thay đổi | Danh từ chỉ sự thay đổi | In + Chủ ngữ | Khoảng thời gian |
There was a (very) | Sudden
Dramatic Significant Sharp Gradual Slight |
Increase
Jump Growth Decrease Fall Decline Reduction Fluctuation Variation |
In the number of (cars) | From June to September
OR Between June and September |
Phân tích biểu đồ IELTS line graph ví dụ
Phân chia giai đoạn
Đối với dây xanh :
1. | 1920 – 1940 | dao động liên tục |
2. | 1940 – 1945 | giảm mạnh |
3. | 1945 – 1950 | tăng đột ngột |
4. | 1950 – 2000 | giảm đều đặn |
Đối với dây đỏ:
1. | 1920-1935 | dao động liên tục |
2. | 1935–1940 | giảm mạnh |
3. | 1945– 1950 | tăng đột ngột |
4. | 1950 – 2000 | giảm đều đặn |
Từ đó, có thể viết được hai đoạn thân bài như sau:
Increasing from approximately 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935, China’s birth rate then plunged to a low of just 5 percent in the 1940s. This was followed by a period of exponential growth, with fertility in the country reaching a peak of 20 percent in 1950. The latter half of the century, however, brought a sustained decline in this figure.
The US birth rate, meanwhile, fluctuated at somewhere between 11 and 13 percent prior to 1940, before dropping sharply to less than 5 percent in 1950, followed by a steady fall.
Trên đây là một số hướng dẫn về cách viết và phân tích IELTS line graph, hi vọng hữu ích đối với các bạn.